Sân bay quốc tế Cần Thơ

An Vy

Sân bay quốc tế Cần Thơ, còn có tên là Sân bay Cần Thơ, nằm tại phường Trà An và phường Thới An Đông, quận Bình Thủy – Thành phố Cần Thơ, được xây dựng nhằm phục vụ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.– Tên tiếng Anh:   Can Tho International Airport (CTIA)

Dịch vụ của chúng tôi gồm những công việc chính sau

Taxi nội bài Phúc Hà ⭐An toàn. Phục vụ chuyên nghiệp. Xe 5 chỗ – xe 7c – 16c – 29c – 45 chỗ, đặt xe online 24/7. 
Taxi đường dài ⭐xe đi tỉnh – đường dài giá rẻ. với đội ngũ nhiệt tình – trọn gói – an toàn – đúng hẹn.
Taxi gia đình ⭐Các dòng xe mới nhất. khách hàng sô một. Chu đáo An toàn Tiện lợi. giá rẻ.
Đặt xe sân bay ⭐Cty nhận hợp đồng dài hạn các cty cơ quan văn phòng khách sạn tua du lịch từ 4 đến 45 chỗ.

Google maps sân bay quốc tế Cần Thơ

– Địa chỉ:               179B đường Lê Hồng Phong, Phường Trà An,

Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ.

– AFS:                     VVCTYDYX và VVCTZPZX  

– SITA:                     VCAKPXH

– Mã cảng hàng không (code):  VCA

– Nhà ga hành khách (Passenger Terminal ): 20.750m2

– Đường hạ cất cánh (Runway):  dài: 3.000m, rộng 45m, lề đường HCC: 2×7,5m.

– Sân đỗ tàu bay (Apron):  48.047,65 m2 với 6 vị trí đỗ tàu bay.

– Giờ phục vụ:  12/24h và theo yêu cầu.

Sân bay quốc tế Cần Thơ
Sân bay quốc tế Cần Thơ

Đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế phát triển năng động nhất của các nước Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia…) do đó Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ là cảng hàng không vùng, là cửa ngõ giao thương quốc tế của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, sự phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long và sự tăng trưởng trong vận tải hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác, thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Chủ trương xây dựng Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ là hoàn toàn đúng đắn, khẳng định thị trường hàng không mở rộng sẽ là động lực hỗ trợ mạnh mẽ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội . Đồng thời, sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung trong các lĩnh vực đầu tư nước ngoài, du lịch, dịch vụ… sẽ có tác động đẩy mạnh sự phát triển thị trường hàng không tại khu vực.

1. Vị trí:

Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ nằm cách trung tâm thành phố Cần Thơ 8km về phía Tây Bắc, là tâm điểm của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong tiểu vùng sông Mekong với dân số khoảng 18 triệu người. Đặc trưng của thành phố Cần Thơ có vị trí địa lý tự nhiên là cửa ngõ đi đến các tỉnh trong khu vực Nam bộ và cả nước bằng các tuyến đường giao thông thủy bộ. Trong sự phát triển của đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần Thơ được xem như một trọng điểm về thương mại trong vùng và giữa các vùng.

Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ thuộc địa giới hành chính phường Trà An, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ:

– Phía Đông, Đông Nam giáp đường Lê Hồng Phong (quốc lộ 91), Sông Hậu, các khu dân cư hiện hữu phường Trà An, Phường Long Hòa, Quận Bình Thủy.

– Phía Tây giáp phường Thới An Đông, quận Bình Thủy.

– Phía Nam giáp phường Long Hòa, quận Bình Thủy.

– Phía  Bắc giáp phường Trà An, quận Bình Thủy.

Điểm qui chiếu của Cảng HKQT Cần Thơ nằm trên trục tim đường cất hạ cánh 06-24 có toạ độ 10º05’02.4945″N – 105º42’36.0912″E (Theo hệ tọa độ WGS-84).

Mức cao của điểm quy chiếu Cảng HKQT Cần Thơ so với mực nước biển trung bình là 2,762m.

2. Quá trình phát triển:

Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ (tên gọi trước đây là sân bay Trà Nóc) do chính quyền Việt Nam Cộng hòa xây dựng, hoàn thành tháng 2 năm 1961 với sự trợ giúp của chính phủ Mỹ, kích thước đường hạ cất cánh tại thời điểm đó là 1800m x 30m, ban đầu Sân bay có tên là Căn cứ không quân Bình Thủy. Đây là sân bay của Không quân Việt Nam Cộng hòa phục vụ cho mục đích quân sự tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, sau đó Không lực Hoa Kỳ cũng sử dụng sân bay này cho các máy bay phản lực và vận tải hạng nặng. Do vị trí sân bay thuộc địa bàn phường Trà Nóc nên người dân ở đây còn gọi đây là Sân bay Trà Nóc hoặc căn cứ Trà Nóc.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, sân bay do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Giai đoạn 1977-1978, từng có các chuyến bay nối Tân Sơn Nhất với Cần Thơ, nhưng do hiệu quả thấp sân bay đã tạm ngưng sử dụng từ giữa năm 1978. Đến năm 1993, sân bay Trà Nóc được khai thác trở lại, thời điểm này, mỗi tuần san bay này đón khoảng ba chuyến bay của Vietnam Airlines với tuyến bay Tp.HCM – Phú Quốc – Cần Thơ – Tp.HCM và ngược lại bằng máy bay ATR 72, nhưng sau một thời gian ngắn cũng phải ngưng vì lý do tương tự.

Đến năm 2001, một đề án khôi phục và đưa sân bay Trà Nóc vào phục vụ nhu cầu dân sự với tên mới là Sân bay Cần Thơ. Việc phục hồi được tiến hành vào năm 2005. Các giai đoạn cải tạo, nâng cấp như sau:

2.1. Giai đoạn 1:

Thực hiện theo chủ trương của Đảng và Chính phủ, từ năm 2005, Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam (nay là Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam) đã tập trung nhiều nguồn lực, nỗ lực đưa Cảng  Hàng không Cần Thơ vào hoạt động trở lại. Đầu tiên là việc triển khai công trình cải tạo nâng cấp đường hạ cất cánh và các công trình phụ trợ nhằm đưa Cảng Hàng không Cần Thơ trở lại phục vụ hoạt động bay nội địa.

Giai đoạn này xây dựng nhà ga giai đoạn 1 có diện tích 2400 m2 có khả năng đáp ứng 500.000 lượt khách mỗi năm (400 khách giờ cao điểm). Cải tạo nâng cấp đường hạ cất cánh (tổng chiều dài 2400m, rộng 45m), đường lăn, sân đỗ máy bay, lề đường băng, dải hãm phanh, có khả năng tiếp nhận các loại máy bay A320, A321 và tương đương. Cảng hàng không Cần Thơ được thành lập theo Quyết định số: 1032/QĐ-TCTCHKMN ngày 15/05/2008 của Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam. Khởi công ngày 4/9/2005, sau gần 4 năm cải tạo nâng cấp đường HCC và xây dựng nhà ga hành khách giai đoạn 1, Cảng Hàng không Cần Thơ đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 4 tháng 1 năm 2009, nối Cần Thơ với Hà Nội cùng các địa phương khác.

2.2. Giai đoạn 2:

Từ năm 2009 đến 2010 thực hiện dự án Kéo dài đường HCC, xây dựng nhà ga hành khách quốc tế, đầu tư đủ hệ thống trang thiết bị đạt tiêu chuẩn ICAO và IATA. Giai đoạn này thực hiện dự án kéo dài đường hạ cất cánh lên đến 3000m. Xây dựng các hạng mục: ga hành khách trong nước và quốc tế có diện tích 20.750 m2, phục vụ 3 – 5 triệu khách/năm,  hệ thống đèn phục vụ hạ cất cánh ban đêm đạt tiêu chuẩn CAT I, hệ thống hỗ trợ hạ cánh chính xác ILS/DME CAT II, hệ thống quan trắc thời tiết tự động, đài dẫn đường DVOR/DME, đủ khả năng tiếp thu các loại máy bay hạng nặng như B777-300ER, B747-400 và tương đương. Sân đậu máy bay với 6 vị trí, ga hàng hóa và các hạng mục kỹ thuật phụ trợ khác. Giai đoạn 2 hoàn thành vào quý 4 năm 2010. Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ được thành lập theo quyết định số 52/QĐ-TCTCHKMN ngày 15/9/2010 của Tổng Công ty Cảng hàng không miền Nam.

Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ chính thức được khánh thành vào ngày 01/01/2011. Việc tập trung đầu tư, cải tạo, xây dựng và đưa Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ vào hoạt động đúng tiến độ yêu cầu, đã góp phần hoàn thiện hơn hệ thống giao thông của khu vực bên cạnh hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy – phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Cần Thơ nói riêng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung.

3. Cơ sở hạ tầng:

Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ là Cảng hàng không dùng chung cho hoạt động hàng không dân dụng và quân sự; đạt tiêu chuẩn cấp 4E theo tiêu chuẩn hàng không dân dụng quốc tế ICAO và cấp II theo tiêu chuẩn quân sự.

Sân đỗ máy bay có diện tích 48.047,65 m2 với 6 vị trí đỗ tàu bay. Nhà ga hành khách có diện tích 20.750m2, đường hạ cất cánh có kích thước 45m x 3000m, có khả năng tiếp nhận các loại máy bay A320, A321, B777, B747  và tương đương, năng lực phục vụ từ 3 đến 5 triệu lượt hành khách/năm, lượng hàng hóa thông qua cảng khoảng 5.000 tấn/năm.

3.1. Đường cất hạ cánh (CHC):

Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có 01 đường CHC với các số liệu sau :

– Ký hiệu của đường CHC: 06 – 24

– Góc phương vị đường CHC: 060o – 240o
– Hướng địa lý của đường CHC:  06 – 24
– Kích thước đường CHC:  3000m x 45m
– Mặt phủ của đường CHC:  bêtông nhựa Polymer
– Sức chịu tải của đường CHC: PCN: 76/F/C/X/T (đáp ứng cho các tàu bay loại E trở xuống).
– Độ dốc dọc trung bình của đường HCC:  1,02%
– Độ dốc ngang trung bình của đường HCC : 1,0%
– Lề đường CHC bằng bêtông nhựa, có kích thước mỗi bên: 3000 x 7,5m
– Dải hãm phanh (SWY) ở hai đầu đường CHC bằng bêtông nhựa, có kích thước: 150m x 60m
– Khoảng trống (CWY) ở hai đầu đường CHC bằng đất nện chặt, có kích thước:
               + Đầu đường CHC 06: 150m x 150m
               +  Đầu đường CHC 24: 150m x 150m
– Dải bảo hiểm hai bên sườn đường CHC bằng đất nện, kích thước mỗi bên: 3000m x 45m
– Dải bay (RWY STRIP) có kích thước: 3300m x 75m mỗi bên
– Sân quay đầu: 02 sân quay đầu, diện tích mỗi sân quay là 18.280m2 tại 2 đầu đường CHC 06/24 (kể cả diện tích đầu đường cất hạ cánh).
– Các cự ly công bố của đường CHC:
Runway
TORA (m)
ASDA (m)
TODA (m)
LDA (m)
06
3000
3150
3200
3000
24
3000
3150
3200
3000
3.2. Đường lăn:
Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có một đường lăn Bắc – Nam (NS): Nối trực tiếp từ đường HCC vào sân đỗ tàu bay, kết cấu BTN, có kích thước 23m x 142m, lề đường lăn rộng 7,5m bằng Bê tông nhựa Polymer, lề đất bảo hiểm rộng mỗi bên 23,5m. Sức chịu tải của đường lăn: PCN = 76/F/C/X/T, có khả năng tiếp thu máy bay loại E.
– Điểm chờ nằm trên đường lăn nối cách tim đường HCC: 90 m.
3.3. Sân đỗ tàu bay:
 Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có 6 vị trí đỗ tàu bay đạt tiêu chuẩn sân bay cấp 4E. Số liệu kỹ thuật như sau:
– Kích thước, diện tích: Dài 310.56m, tổng diện tích 48.047.65m2.
– Kết cấu: Kết cấu mặt đường cứng Bê tông xi măng lưới thép.
– Sức chịu tải: PCN = 93/R/C/X/T
– Phương thức vận hành: Tự lăn vào, khi khởi hành dùng xe kéo đẩy.
– Hệ thống đèn tín hiệu cho sân đỗ máy bay phù hợp với tiêu chuẩn tiếp cận ILS/CAT II cho đầu 06 và tiếp cận giản đơn đầu 24 của đường HCC.
– Phương thức bay tiếp cận hạ cất cánh: ILS/DME và DVOR/DME
– Dịch vụ khí tượng, thủ tục bay: Hệ thống quan trắc tự động SAWS và VAISALA (dự phòng).
– Vị trí neo đậu máy bay:
Sân đỗ tàu bay Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có 04 vị trí neo máy bay, gồm : 01 vị trí neo cho máy bay B777, 01 vị trí neo cho máy bay A321, 01 vị trí neo cho máy bay ATR72 và 01 vị trí neo cho máy bay Forker 70.
– Đường công vụ trên sân đỗ máy bay:
Đường công vụ trên sân đỗ máy bay được sơn kẻ trên mặt sân đỗ, rộng 8m, dài 758.25m, đảm bảo đáp ứng phục vụ an toàn cho tàu bay đỗ trên sân đỗ theo đúng quy trình.
+ Khu vực sân đỗ xe ngoại trường:
Khu vực sân đỗ xe ngoại trường có diện tích 5250m2, ở phía Tây – Nam sân đỗ máy bay, đáp ứng đủ vị trí đậu cho tất cả trang thiết bị mặt đất phục vụ ngoại trường sân đỗ máy bay Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ.
4. Nhà ga hành khách:
Nhà ga hành khách nằm ngay trước sân đỗ máy bay, cách tim đường HCC 370m, là nơi diễn ra các hoạt động cung ứng các dịch vụ phục vụ hành khách đi, đến và các hoạt động thương mại tại Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ, với lưu lượng theo thiết kế khoảng 3 đến 5 triệu hành khách/năm.
Nhà ga bao gồm 02 cao trình: Một cao trình đến và một cao trình đi. Cao trình khách đi ở tầng 1 và cao trình khách đến ở tầng trệt. Vị trí bãi đậu xe ô tô nằm ngay phía trước nhà ga. Các công trình phụ trợ (trạm xử lý nước, trạm điện, nhà xe ngoại trường,…) bố trí tại các khu vực phù hợp xung quanh nhà ga.
Mặt bằng nhà ga được bố trí thành 02 khu vực ở hai phía nhà ga cho khách Quốc tế và Quốc nội, khoảng giữa là không gian trồng cây xanh thông tầng. Phía trước là không gian sảnh dành cho khách đưa tiễn. Mặt tiền nhà ga có hệ giàn kính dạng Spider đẹp và hiện đại. Phía trước nhà ga bố trí hồ nước cảnh, có thể sử dụng nguồn nước này cho công tác chữa cháy khi cần thiết.

Kiến trúc nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ xuất phát từ ý tưởng chiếc xuồng ba lá của vùng đồng bằng sông Cửu Long và có thể mở rộng cho các giai đoạn khai thác kế tiếp khi nhà ga vượt công suất dự báo. Quy mô nhà ga hành khách Cảng hàng không Cần Thơ như sau:

– Nhà ga có 2 tầng: Diện tích sàn xây dựng 20.750 m2;
– Hệ thống đường giao thông: Gồm đường ra vào Nhà ga và cầu cạn, chiều rộng đường 10,5m đủ cho 3 làn xe (1 làn xe đỗ trước nhà ga và 2 làn xe chạy), hè đi bộ 2 bên mỗi bên 0,5m, diện tích sàn xây dựng: 4.500 m2. Tổng chiều dài các tuyến đạt 1.267,22m.
– Sân đỗ ô tô: 50 vị trí đỗ. Diện tích: 2.401m2.
– Hệ thống cấp nước: công suất 20m3/giờ
– Hệ thống thoát nước: Công suất 600m3/ngày đêm.
– Cầu ống dẫn khách: 02 vị trí;
– Đường ra vào, bãi đậu xe ô tô, sân cho các công trình phụ: 18.064 m2;
– Nhà xe phục vụ bay; nhà xe phục vụ sân bay, nhà xe khách: 1.400 m2;
– Sân vườn, công viên cây xanh, vòng xoay: 10.000 m2;
– Hồ nước cảnh (nước sử dụng cho công tác PCCC);
– Nhà đặt Trạm biến áp và 2 máy phát điện dự phòng (1250KVA và 1000KVA)
– Hệ thống điện chiếu sáng ngoài nhà, các công trình kỹ thuật điện khác;
– Hệ thống cấp thoát nước ngoài nhà ga;
– Hệ thống chiếu sáng sân đỗ máy bay, sân đỗ ô tô;
– Hệ thống xử lý nước cấp, xử lý nước thải.
– Số hành khách giờ cao điểm: 960 hành khách
Nhà ga hành khách được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ khai thác hàng không và phi hàng không, bao gồm:
+ Cửa ra tầu bay (Gate)  – 8
+ Quầy Thủ tục (Check – in Counter)  – 24
+ Quầy Hải quan (Customs Counter) – 4
+ Quầy Công an cửa khẩu (Immigration Counter) – 8
+ Băng tải hành lý (Baggage Conveyor) – 4
+ Thang nâng (Elevator) – 5
+ Thang cuốn (Escalator) – 2
+ Hệ thống màn hình thông báo bay  – 28
+ Hệ thống màn hình thông báo công cộng – 32
+ Hệ thống camera giám sát  – 67 chiếc
+ Cổng từ  – 5
+ Máy soi chiếu hành lý xách tay  – 5
+ Máy soi chiếu hành lý ký gửi – 2
+ Máy soi chiếu hàng hóa  – 1
+ Thiết bị dò kim loại cầm tay  – 10
+ Phòng F&C (F&C room)  – 2
+ Phòng VIP (VIP room) – 1
+ Quầy hành lý thất lạc (Lost & Found Bagger Counter) – 2
+ Quầy điều hành Taxi (Car rental Counter)  – 2
+ Quầy Bưu điện (Post and Telegraph Office)  – 1
+ Quầy thông tin du lịch (Tourism Information Counter)  – 2
+ Quầy thông tin  nhà ga (Airport Infomation Counter)  – 1
+ Phòng y tế (First Aid)   – 1
+ Phương tiện khẩn nguy cứu nạn:
* Xe chữa cháy (Fire Fighting Vehicle)  – 2
* Xe tải hỗ trợ (Support Vehicle – Pick up)   – 4
* Xe cứu thương (Ambulance)  – 1
4.1.Tầng trệt: Diện tích 11.190 m2;
Tầng trệt được bố trí phục vụ hành khách đến Quốc tế và đến Quốc nội. Sau thềm đến là sảnh chính lớn, Ga đến Quốc tế được bố trí bên trái và ga đến Quốc nội được bố trí bên phải. Giữa sảnh chính bố trí cầu thang bộ, cầu thang máy phục vụ cho hành khách và người đón tiễn đi lại với khu vực sảnh tầng trên. Khu vực xử lý phân loại hành lý đi Quốc tế và Quốc nội được bố trí giữa tầng trệt nhà ga phần tiếp xúc với sân đậu máy bay.
– Mặt bằng ga đến Quốc tế:
Khách đến từ máy bay có thể vào nhà ga theo 02 đường: Đi theo đường  hành lang nối với cầu ống dẫn khách xuống tầng trệt qua cầu thang cuốn, thang máy và thang bộ  hoặc đi bằng xe bus cập vào trực tiếp tại tầng trệt nhà ga. Tại đây, có bố trí các khu vực chức năng phục vụ hành khách đến được bố trí hợp lý nhằm đảm bảo các yêu cầu khai thác, an ninh, an toàn: Khu vực xếp hàng cho khách kiểm tra thủ tục nhập cảnh bố trí ngay cửa hành khách đến, sau khu vực này là khu vực băng chuyền hành lý.
Trong khi chờ lấy hành lý khách có thể mua sắm tại các quầy dịch vụ, cửa hàng miễn thuế trước khi ra khu vực kiểm tra thủ tục Hải quan.Khu vực hành lý thất lạc cũng được bố trí thuận tiện ngay sau băng chuyền hành lý để hành khách có thể liên hệ khi cần thiết. Sau khu vực kiểm tra Hải quan là sảnh công cộng, hành khách có thể gặp người thân và sử dụng các dịch vụ tại khu vực sảnh đến như đổi tiền, ăn uống, dịch vụ khách sạn, phương tiện đi lại, thông tin cần thiết khác… trước khi rời sân bay.
– Mặt bằng ga Quốc nội:
Mặt bằng ga đến Quốc nội được bố trí tương tự như ga Quốc tế với hệ thống thang cuốn, thang máy và thang bộ, khu vực lấy hành lý đến được mở rộng do không có khu vực kiểm tra thủ tục nhập cảnh và thủ tục Hải quan đến.
 
4.2. Tầng lầu: Diện tích 9560 m2;
Tầng lầu được bố trí phục vụ hành khách đi Quốc tế và đi Quốc nội. Sau thềm đi là sảnh chính lớn, Ga đi Quốc tế được bố trí bên trái và ga đi Quốc nội bên phải. Giữa sảnh chính phía thềm nhà ga bố trí thang máy và cầu thang bộ phục vụ cho hành khách và người đón tiễn đi xuống liên thông với khu vực sảnh đến tại tầng trệt.
Khu vực quầy làm thủ tục hàng không được bố trí sau khu vực sảnh đi, qua cửa kiểm tra an ninh hàng không tạo thuận tiện cho hành khách khi làm thủ tục. Hành lý ký gửi được xử lý, phân loại và theo hệ thống băng chuyền xuống khu vực xử lý hành lý đi tại tầng trệt trước khi đưa ra máy bay.
Khu vực sảnh chờ đi được bố trí sau sảnh thủ tục (qua khu vực công an cửa khẩu đối với khách quốc tế). Bố trí  trong khu vực này là hệ thống dịch vụ phục vụ hành khách như ăn uống, giải khát, hàng miễn thuế (đối với khách quốc tế) và hàng lưu niệm..;
Sau khu vực soi chiếu, kiểm tra hành lý xách tay là khu vực phòng đợi trước khi ra máy bay. Khách ra máy bay theo 02 đường: Đi theo đường  hành lang nối với cầu ống dẫn khách ra trực tiếp máy bay; hoặc xuống tầng trệt qua hệ thống thang cuốn và thang bộ đi ra máy bay bằng xe bus. Phòng VIP, Phòng phục vụ khách hạng thương gia (CIP) được bố trí rộng rãi riêng biệt, lịch sự, sang trọng.
5. Hoạt động hàng không – Kinh doanh Dịch vụ:
Hiện nay, tại Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ đang có các đường bayđi/đến do các hãng hàng không sau đây đang khai thác:
5.1. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam –  Vietnam Airlines (VNA):
– Đường bay Hà Nội – Cần Thơ – Hà Nội: mỗi ngày có 4 Lần chuyến.
– Đường bay Phú Quốc – Cần Thơ – Phú Quốc: mỗi ngày 2 Lần chuyến.
– Các chuyến bay Cần Thơ – Đài Loan – Cần Thơ: thời điểm hiện nay mới thực hiện trong dịp Tết Nguyên Đán.
5.2. Công ty bay Dịch vụ hàng không (VASCO):
– Đường bay Côn Đảo – Cần Thơ – Côn Đảo: Mỗi ngày có 2 lần chuyến vào các ngày thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu, Chủ nhật hàng tuần.

 Ngoài ra còn có các chuyến bay thuê chuyến của các hãng hàng không nước ngoài chở các đoàn khách ngoại giao, thương gia đến làm việc, tham quan tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Đồng bằng Sông Cửu Long.

Danh sách và mã hiệu các sân bay ở Việt Nam

   Tên sân bay         Mã ICAO/IATA       Tỉnh             Độ dài            Bay đêm

Sân bay Quốc tế Nội Bài VVNB/HANHà Nội      3200m/3800m           Có

Sân bay quốc tế Cát Bi  VVCI/HPH    Hải Phòng         2402m                Có

Sân bay Điện Biên Phủ VVDB/DIN     Điện Biên       1830m               Không

Sân bay Thọ Xuân VVTX/THD              Thanh Hóa      3200m                 Có

Sân bay quốc tế Vinh Nghệ An VVVH/VII          Nghệ An        2400m                 Có

Sân bay Đồng Hới Quảng BìnhVVDH/VDH          Quảng Bình      2400m              Không

Sân bay quốc tế Phú Bài Huế VVPB/HUI  Thừa Thiên – Huế  2675m                Có

Sân bay quốc tế Đà Nẵng VVDN/DAD  Đà Nẵng      3500m/3048m          Có

Sân bay quốc tế Chu Lai VVCL/VCL     Quảng Nam      3050m             Không

Sân bay Phù Cát VVPC/UIH                Bình Định        3051m             Không

Sân bay Tuy Hòa VVTH/TBB                  Phú Yên        2902m               Không

Sân bay quốc tế Cam Ranh VVCR/CXR Khánh Hòa    3048m                  Có

Sân bay Buôn Ma Thuột VVBM/BMV       Đắk Lắk      3000m                  Có

Sân bay Liên Khương Đà Lạt VVDL/DLI            Lâm Đồng     3250m                 Có

Sân bay Pleiku VVPK/PXU                        Gia Lai         1817m                  Có

Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất VVTS/SGN TP HCM 3048m/3800m           Có

Sân bay Cà Mau VVCM/CAH                     Cà Mau        1500m                  Không

Sân bay Côn Đảo VVCS/VCS         Bà Rịa-Vũng Tàu   1287m                  Không

Sân bay quốc tế Cần ThơVVCT/VCA      Cần Thơ       3000m                   Có

Sân bay Rạch Giá Kiên GiangVVRG/VKG                Kiên Giang      1500m                Không

Sân bay quốc tế Phú Quốc VVPQ/PQC Kiên Giang      3000m               Không

Sân bay Quốc tế Vân Đồn Quảng Ninh     VVVD/VDO  Quảng Ninh    3600m                 Có

Tham khảo:

Taxi nội bài

Số điện thoại taxi nội bài airport

Taxi nội bài rẻ nhất

Taxi nội bài chiều về

Xe 7 chỗ đi nội bài

Taxi nội bài 2 chiều

Taxi ra sân bay nội bài giá rẻ

Đặt xe sân bay

Xe oto đi sân bay nội bài

Taxi nội bài airport