Sân bay quốc tế Phú Quốc

Nguyễn Phúc Kim Ngân

Sân bay quốc tế Phú Quốc, tên chính thức: Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, là một sân bay mới được xây dựng xong giai đoạn 1 vào cuối tháng 11 năm 2012 và đã bắt đầu phục vụ các chuyến bay từ ngày 2 tháng 12 năm 2012, mã sân bay IATA và mã sân bay ICAO lấy theo mã của sân bay Phú Quốc-Dương Đông.Tên tiếng Anh:          Phú Quốc International Airport (PQIA)

Dịch vụ của chúng tôi gồm những công việc chính sau

Taxi nội bài Phúc Hà ⭐An toàn. Phục vụ chuyên nghiệp. Xe 5 chỗ – xe 7c – 16c – 29c – 45 chỗ, đặt xe online 24/7. 
Taxi đường dài ⭐xe đi tỉnh – đường dài giá rẻ. với đội ngũ nhiệt tình – trọn gói – an toàn – đúng hẹn.
Taxi gia đình ⭐Các dòng xe mới nhất. khách hàng sô một. Chu đáo An toàn Tiện lợi. giá rẻ.
Đặt xe sân bay ⭐Cty nhận hợp đồng dài hạn các cty cơ quan văn phòng khách sạn tua du lịch từ 4 đến 45 chỗ.

Google maps sân bay quốc tế Phú Quốc:

Địa chỉ:                      Xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

AFS:                           VVCTYDYX và VVCTZPZX  

SITA:                          VCAKPXH

Mã cảng hàng không (code):  PQC

Nhà ga hành khách (Passenger Terminal ): 24.325 m2;

Đường hạ cất cánh (Runway): dài: 3.000m, rộng 45m, lề đường: 2x15m.

Sân đỗ tàu bay (Apron): 33.400 m2 với 8 vị trí đỗ tàu bay.

Giờ phục vụ: 12/24h và theo yêu cầu.

Sân bay quốc tế Phú Quốc
Sân bay quốc tế Phú Quốc

Phú Quốc – Hòn đảo lớn nhất Việt Nam, cùng với 22 đảo nhỏ ở xung quanh tạo thành huyện đảo Phú Quốc, trực thuộc tỉnh Kiên Giang, diện tích khoảng 593 km2, Phú Quốc nằm trong vịnh Thái Lan cách thành phố Rạch Giá 120km, cách Thị Xã Hà Tiên 45km, Phú Quốc là huyện đảo có diện tích và dân số lớn nhất trong 12 huyện đảo của nước ta, diện tích tương đương Singapore, có tiềm năng và lợi thế phát triển rất đa dạng.

Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc là cửa ngõ thông thương của kinh tế quốc tế của đảo ngọc Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang và khu vực biên giới biển đảo phía Nam. Do đó Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ với phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng của đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, vùng biển bảo phía Nam, đồng bằng sông Cửu Long. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt xây dựng Phú Quốc với mục tiêu trở thành một trung tâm du lịch, dịch vụ có chất lượng cao, đồng thời là trung tâm giao thương với các vùng trong nước, khu vực và quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó, Phú Quốc phải xây dựng và phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, trước hết là sân bay quốc tế.

1.      Vị trí sân bay quốc tế Phú Quốc:

Cảng hàng không Quốc tế  Phú Quốc nằm ở phía Nam của đảo Phú Quốc, cách trung tâm thị trấn Dương Đông khoảng 10km về phía Bắc. Phía Bắc giáp ấp Suối Mây, phía Nam sân bay giáp ấp Dương Tơ, phía Đông giáp xã Hàm Ninh, phía Tây giáp với bờ biển (cách khoảng 900m).

Điểm quy chiếu sân bay là giao điểm của trục tim đường CHC 10/28 và trục tìm đường lăn vào sân đậu tầu bay, có tọa độ địa lý : 10º11’11’’N – 103º59’35″E (Theo hệ tọa độ WGS-84), mức cao 4m.

–         Múi giờ : +07

–         Độ lệch từ tại khu vực sân bay : 0º

–         Mức cao sân bay : 11.4m ( so với mực nước biển trung bình – MSL).

–         Mức cao đầu đường CHC 10 : 3m (MSL)

–         Mức cao đầu đường CHC 28 : 11.4m (MSL)

–         Mức cao đầu đường CHC 28 dịch chuyển : 7,4m ( MSL)

–         Địa danh theo ký hiệu 4 chữ cái của ICAO và IATA : VVPQ và PQC

2.      Quá trình phát triển sân bay quốc tế Phú Quốc :

Cảng hàng không Phú Quốcđược xây dựng trong thời kỳ Pháp thuộc, vận chuyển chủ yếu máy bay DC3 với sức chứa 32 ghế, sau đó được khai thác tiếp tục trong thời kỳ đế quốc Mỹ xâm chiếm Miền Nam. Cảng hàng không trải qua quá trình nâng cấp vào năm 1983 từ 996m thành 1496m, có thể đáp ứng những máy bay tầm lớn hơn. Nhà ga và một số công trình phục vụ được xây dựng vào năm 1994-1995.

Năm 2003 cũng có một dự án đầu tư 1.200 tỷ đồng nâng cấp sân bay Phú Quốc, bao gồm kéo dài đường băng lên 3.000 m, xây dựng sân đậu máy bay, lắp đặt hệ thống thông tin tín hiệu để nâng công suất của sân bay này từ hơn 100.000 lên 1-2 triệu hành khách/năm. Sau khi nâng cấp, sân bay có thể tiếp nhận máy bay cỡ trung. Dự kiến ban đầu nếu được thông qua sẽ khởi công dự án vào năm 2004. Tuy nhiên dự án này không được tiến hành mà được thay thế bằng dự án xây dựng sân bay mới với tổng vốn đầu tư dài hạn hơn 16.200 tỷ đồng.

3.      Cơ sở hạ tầng sân bay quốc tế Phú Quốc:

Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp 4E của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO), có đường hạ cất cánh 45m x 3000m, đường lăn song song 23m x 3000m, có hệ thống đường lăn tắt đáp ứng yêu cầu khai thác, đài kiểm soát không lưu, sân đậu máy bay có 8 vị trí đậu cho máy bay A320- A321 vào giờ cao điểm với diện tích 39.400m2; nhà ga hành khách có diện tích 24.325 m2, công suất phục vụ 2,65 triệu khách/năm; có trang thiết bị điều hành chỉ huy bay và các hạng mục kỹ thuật khác.

Theo quy hoạch đến 2030, cảng hàng không quốc tế Phú Quốc có khả năng tiếp nhận 20 máy bay trong giờ cao điểm, lượng hàng hóa qua cảng là 27.600 tấn/năm, công suất 7 triệu hành khách/năm, tiếp nhận 3.500 khách/giờ

3.1. Đường cất hạ cánh (CHC) sân bay quốc tế Phú Quốc:

–          Ký hiệu đường CHC: 10-28

–          Kích thước đường CHC: 3.000mx45m

–          Độ dốc dọc đường CHC: 0,1%

–          Độ dốc ngang đường CHC: 1%

–          Hướng từ của đường CHC: Đông-Tây

–          Tọa độ từng ngưỡng theo hệ toạ độ WGS-84:

–          Tọa độ điểm quy chiếu (là giao điểm của trục tim đường cất hạ cánh và trục tim đường lăn Bắc Nam/NS): 10°10’11.42621”N và 103°59’35. 10801” E .

–          Tọa độ ngưỡng đường CHC 10: 10010’16.28321”N, 1030 58’46.07104”E

–          Tọa độ ngưỡng đường CHC 28: 10010’06.56764”N, 104000’24.14418”E

–          Giá trị PCN của đường CHC: PCN= 69F/C/X/T (có khả năng đáp ứng cho các tàu bay loại B747-400 và các tàu bay tương đương trở xuống).

–          Loại tầng phủ bề mặt phủ đường CHC: bê tông nhựa Polymer dày 7cm;

–          Loại tàu bay lớn nhất sử dụng: B747-400, B777 và tương đương;

–          Các cự ly công bố của đường CHC 10-28:

Các cự ly Đường CHC 10 Đường CHC 28
Cự ly chạy đà (TORA) 3.000m 3.000m
Cự ly chạy hãm (ASDA) 3.075m 3.075m
Cự ly cất cánh (TODA) 3.075m 3.075m
Cự ly hạ cánh (LDA) 3.000m 3.000m

Cao độ đầu đường hạ, cất cánh đầu Tây được chọn là 4 m sau đó vuốt dốc lên 0,8% và tiếp theo là 0,593%. Cao độ tối thiểu 4 m bảo đảm cho bề mặt khu bay không bị ảnh hưởng của thủy triều và bị ngập lụt. Cao độ đầu đường hạ cất cánh đầu Đông được chọn là 7 m sau đó vuốt dốc lên trong giới hạn cho phép. Với việc lựa chọn như vậy độ dốc dọc trung bình của đường HCC là 0,1%, nằm trong giới hạn cho phép và cũng bảo đảm được khối lượng đào đất lớn hơn khối lượng đắp đất trong một khoảng hợp lý.

3.2. Đường lăn:

Đường lăn song song; đường lăn vuông góc nối đường HCC với đường lăn song song; 02 đường lăn nối đường lăn trên sân đỗ (246m x 25m) với đường lăn song song có kích thước (720mx25m); 04 đường lăn nối quay đầu tại hai đầu đường HCC và 01 đường lăn dọc sân đỗ (520mx25m); 2 lề đường lăn, mỗi lề rộng 9,5m.

Giai đoạn 1:  Cảng HKQT Phú Quốc sử dụng sân quay đầu ở 2 đầu đường CHC, có 1 đường lăn (E1) vuông góc nối đường CHC với đường lăn song song (W1), 02 đường lăn (E6 và E7) nối đường lăn song song (W1) với sân đỗ tàu bay và nhà ga, kích thước và thông số như sau:

–          Đường lăn E1 kích thước: 155x25m.

–          Đường lăn song song W1 kích thước: 724.5x25m.

–          Đường lăn E6, kích thước: 236,5x25m.

–          Đường lăn E7, kích thước: 236,5x25m

–          Bề mặt: bê tông nhựa.

–          Sức chịu tải: PCN= 69F/C/X/T (có khả năng đáp ứng cho tàu bay loại B747-400 trở xuống và các tàu bay có tính năng, kích thước, trọng tải cất cánh tương đương).

3.3. Sân đỗ tàu bay:

Kích thước 390m x 109m.
–          Sân đỗ tàu bay bố trí cho 5 vị trí cho B747-400 hoặc 8 vị trí đỗ cho: 1 B747-400 + 3 A320/A321 và 4 ATR-72 hoặc tương đương.
–          Phương thức vận hành sân đỗ: tự lăn vào, đẩy ra bằng xe kéo đẩy tàu bay;
–          Kích thước: 390m x 109m;
–          Bề mặt: bê tông xi măng;
–          Sức chịu tải của sân đỗ: PCN= 62/R/B/X/T (có khả năng đáp ứng cho tàu bay loại B747-400 trở xuống và các tàu bay có tính năng, kích thước, trọng tải cất cánh tương đương);
–          Sân đỗ dùng chung cho tàu bay thương mại và hàng hóa;
–          Trên sân đỗ có các neo đã được thiết kế sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu neo tàu bay A320/A321, F-70 và ATR-72 khi có bão, lốc xảy ra.
–          Hệ thống đèn tín hiệu khu bay: Đèn tiếp cận đường HCC, PAPI và toàn bộ hệ thống đèn tín hiệu cho cho đường HCC, đường lăn.
–          Hệ thống thoát nước cho đường HCC, đường lăn và sân đỗ : mương, cống thoát nước mặt và thoát nước ngầm.
–          Hệ thống hỗ trợ tiếp cận hạ cánh chính xác (ILS): gồm 2 bộ, mỗi bộ cho mỗi đầu đường HCC (bao gồm 1 đài Localizer, 1 đài Glidepath) cung cấp tiếp cận hạ cánh chính xác cho máy bay.
–          Các công trình khí tượng và dẫn đường: RVR, AOS, LLWAS, đo trần mây… được trang bị tại các vị trí trong khu vực đường HCC.
–          Đường khu bay: Hệ thống đường công vụ khu bay, đường vành đai khu bay.
Để bảo đảm an toàn giao thông và khả năng di chuyển các phương tiện dịch vụ cho khu vực hàng hóa và bảo trì CHK, thiết kế độ dốc dọc cho đường công vụ CHK được giới hạn tối đa 5% cho đường khu mặt đất CHK và tối đa 3% cho đường phía khu bay.
5. Nhà ga hành khách sân bay quốc tế Phú Quốc:
Nhà ga hành khách được thiết kế để khai thác phục vụ hành khách trong nước và quốc tế và được thiết kế với mô hình nhà ga 02 cao trình đi và đến tách biệt. Hoạt động khai thác của nhà ga kết nối giữa giao thông từ khu vực công cộng phía trước nhà ga và khu vực hành lang đến các phòng chờ bay tạo luồng di chuyển hành khách một chiều có công suất cao.
Với mục tiêu tạo được dây chuyền mạch lạc rõ ràng nhằm tăng tối đa sự thoải mái và tiện lợi cho hành khách, hai khu vực chức năng của nhà ga được bố trí tách biệt nhau và ở về hai phía của mặt bằng nhà ga. Nhà ga quốc tế được bố trí ở nửa phía đông và nửa phía tây còn lại bố trí nhà ga trong nước.
–          Tổng diện tích sàn sử dụng : 24.325 m2
5.1. Tầng trệt:
Tầng trệt được bố trí phục vụ hành khách đến quốc tế và quốc nội. Sau thềm đến là đường
dẫn vào sảnh chính lớn, giữa thềm ga đến bố trí cầu thang phục vụ cho hành khách và người
đón tiễn đi lên khu vực sảnh đi tại lầu 1. Thềm nhà ga liên tục với sảnh đến phía trong bằng
khu vực sân vườn cây xanh tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái cho hành khách khi vừa đến
nhà ga. Bên trong sảnh chính, ga đến quốc tế được bố trí ở phía đông và ga đến trong nước
được bố trí ở phía tây.
Khu vực xử lý phân loại hành lý đi quốc tế và trong nước được bố trí giữa tầng trệt nhà ga tiếp xúc với sân đậu máy bay thuận tiện cho vận chuyển hành lý ra máy bay, bên cạnh bố trí các phòng kỹ thuật và các khu vực phục vụ hoạt động của nhà ga.
Các khu vực chức năng phục vụ hành khách đến được bố trí hợp lý nhằm đảm bảo các yêu cầu khai thác, an ninh, an toàn: khu vực xếp hàng cho khách kiểm tra thủ tục nhập cảnh bố trí ngay sau cửa hành khách đến, sau khu vực này là khu vực băng chuyền hành lý. Tại đây, trong khi chờ lấy hành lý hành khách có thể mua sắm tại các quầy dịch vụ trước khi ra khu vực kiểm tra thủ tục hải quan. Khu vực hành lý thất lạc cũng được bố trí thuận tiện ngay sau băng chuyền hành lý đến để hành khách có thể liên hệ khi cần thiết. Sau khu vực kiểm tra hải quan, hành khách có thể gặp người thân và sử dụng các dịch vụ tại khu vực sảnh đến như đổi tiền, ăn uống, dịch vụ khách sạn, phương tiện đi lại, thông tin cần biết… trước khi rời sân bay.
Mặt bằng ga trong nước được bố trí tương tự như ga quốc tế, không có khu vực kiểm tra thủ tục nhập cảnh và thủ tục hải quan đến.
Trong giai đoạn đầu khai thác, khu vực chờ lấy hành lý quốc tế bố trí 01 băng chuyền và quốc nội bố trí 02 băng chuyền hành lý. Cảng hàng không Phú Quốc sẽ được trang bị thêm 01 băng chuyền hành lý quốc tế khi lượng hành khách thông qua tăng, đạt mức yêu cầu trang bị mới.
5.2. Lầu 1:
Nằm chung cao trình với đường tầng và thềm ga đi, tương tự như tầng trệt, tầng lầu được bố trí phục vụ hành khách đi quốc tế và quốc nội. Sau thềm đi là lối vào sảnh chính lớn, ga đi quốc tế được bố trí ở phía đông và ga đi trong nước được bố trí ở phía tây.
Khu vực quầy làm thủ tục hàng không được bố trí trực diện ngay sau khu vực sảnh đi, qua cửa kiểm tra an ninh hàng không tạo thuận tiện cho hành khách khi làm thủ tục. Hành lý ký gửi sẽ theo hệ thống băng chuyền xuống khu vực xử lý hành lý đi tại tầng trệt trước khi đưa ra máy bay.
Khu vực sảnh đi được bố trí ngay sau sảnh thủ tục (qua khu vực công an cửa khẩu đối với khách quốc tế), rộng rãi, tầm nhìn bao quát. Bố trí xen trong khu vực này là hệ thống dịch vụ phục vụ hành khách như gồm thức ăn nhanh, giải khát, cửa hàng miễn thuế (đối với khách quốc tế) và hàng lưu niệm…
Qua khu vực soi chiếu, kiểm tra hành lý xách tay, hành khách sẽ vào khu vực phòng đợi trước khi xuống phòng đợi ra máy bay bằng cầu thang cuốn và thang bộ. Phòng đợi cho hành khách được bố trí rộng rãi, tầm nhìn rộng ra phía sân đậu máy bay và toàn cảnh khu bay của Cảng hàng không. Phòng phục vụ khách thương gia được bố trí ở hai đầu nhà ga nơi có tầm nhìn rộng và thuận tiện cho giao thông ra máy bay, tạo sự thoải mái và tiện nghi cho khách CIP.
Trong giai đoạn 1 (thiết kế đến năm 2020 với công suất 2,65 triệu hành khách/năm) 8 vị trí đậu máy bay sẽ được đưa vào khai thác, trong đó có 1 vị trí cho máy bay cỡ lớn B777 hoặc tương đương, 4 vị trí đỗ cho máy bay cỡ A321/320, 4 vị trí đỗ cho máy bay cỡ nhỏ ATR72 và chưa trang bị ống lồng.
Quy mô nhà Ga hành khách chính:
–          Nhà ga hành khách có 02 cao trình, đi và đến tách biệt, ga đến tại tầng trệt, ga đi tại tầng 1. Nhà ga quốc tế được bố trí ở nửa phía Đông, nhà ga nội địa được bố trí ở nửa phía Tây;
–          Tổng diện tích sàn tầng 1 là 11.150m2; tổng diện tích sàn tầng trệt là 13.026m2;
–          Ga quốc tế có diện tích: đi 5.433 m2, đến 6.097 m2;
–          Ga nội địa có diện tích: đi 4.716 m2, đến 4.625 m2;
–          Có 36 quầy làm thủ tục checkin cho hành khách ( 18 quốc tế, 18 nội địa)
–          Giai đoạn đầu bố trí 10 máy soi chiếu an ninh ( 06 quốc tế, 04 nội địa)
–          Có 03 băng chuyền hành lý đến ( 01 quốc tế, 02 nội địa).
4.      HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG – KINH DOANH DỊCH VỤ:
Hiện nay, tại Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc đang có các đường bayđi/đến do các hãng hàng không sau đây đang khai thác:
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam –  Vietnam Airlines (VNA):
–          Đường bay TPHCM – Phú Quốc – TPHCM: mỗi ngày có 20 Lần chuyến.
–          Đường bay Phú Quốc – Cần Thơ – Phú Quốc: mỗi ngày 2 Lần chuyến.
–          Đường bay Phú Quốc – Rạch Giá – TPHCM: mỗi ngày 2 Lần chuyến.
–          Đường bay TPHCM – Rạch Giá – Phú Quốc: mỗi ngày 2 Lần chuyến.
 Hãng hàng không AirMekong:
–          Đường bay HN – Phú Quốc – HN: mỗi ngày có 4 Lần chuyến.
–          Đường bay TPHCM – Phú Quốc – TPHCM: mỗi ngày có 10 Lần chuyến.
5. Định hướng phát triển:
Năng lực thông qua giai đoạn 2012-2020 :
Dự kiến từ 510.000 hành khách đến 2.650.000 hành khách /năm;
Vận chuyển hành khách Giai đoạn đến 2020 Định hướng đến 2030
– HK/năm 2.650.000 7.000.000
– HK/GCĐ 1.325 3.500
5.1. Các đường bay dự kiến:
Các đường bay quốc tế sẽ chủ yếu tập trung vào đường bay du lịch nối Phú Quốc với Singapore, Hongkong, Thailand, Malaysia phục vụ cho nhu cầu luân chuyển khách du lịch trọn gói đến Phú Quốc như 1 điểm đến mới trong chương trình trọn gói của các công ty lữ hành có nguồn khách lớn và ổn định. Một số đường bay nối Phú Quốc đến các nước không co biển hoặc có mùa đông dài, có lượng khách doanh thu cao với nhu cầu tránh đông, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, dưỡng lão từ châu Âu như Nga, Đông Âu, Tây âu, từ Bắc Á như Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan cũng có tính khả thi cao với loại hình bay charter, hoặc bay trực tiếp đến Phú Quốc.
5.2. Dịch vụ hàng không: 
Dịch vụ cất, hạ cánh tàu bay; dịch vụ hỗ trợ đảm bảo hoạt động bay; dịch vụ soi chiếu an ninh hàng không; dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không; dịch vụ sân đậu tàu bay; cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; cho thuê băng chuyền hành lý; dịch vụ phục vụ  hàng hóa; dịch vụ cho thuê mặt bằng làm văn phòng đại diện hãng hàng không trong khu vực nhà ga; phục vụ mặt đất cho các hãng hàng không.
5.3. Dịch vụ phi hàng không:
Dịch vụ phi hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc được xem là nguồn thu quan trọng, kỳ vọng chiếm tỷ lệ từ 40-50% tổng doanh thu. Bao gồm các dịch vụ cho thuê: quầy, mặt bằng kinh doanh;vị trí quảng cáo; kinh doanh bến bãi; bán hàng; đại lý bán vé; phục vụ khách CIP… và các doanh thu từ các dịch vụ phi hàng không khác: phí sử dụng sân đường đối với xe ôtô (vào – ra sân bay và những xe đi ngang qua đường nội bộ); phí đậu lại sân đậu; phí trông giữ xe hai bánh (xe gắn máy và xe đạp); cho thuê mặt bằng bãi đậu taxi; quảng cáo trên sân đậu ôtô (dưới mọi hình thức).

Danh sách và mã hiệu các sân bay ở Việt Nam

   Tên sân bay         Mã ICAO/IATA       Tỉnh             Độ dài            Bay đêm

Sân bay Quốc tế Nội Bài VVNB/HANHà Nội      3200m/3800m           Có

Sân bay quốc tế Cát Bi  VVCI/HPH    Hải Phòng         2402m                Có

Sân bay Điện Biên Phủ VVDB/DIN     Điện Biên       1830m               Không

Sân bay Thọ Xuân VVTX/THD              Thanh Hóa      3200m                 Có

Sân bay quốc tế Vinh Nghệ An VVVH/VII          Nghệ An        2400m                 Có

Sân bay Đồng Hới Quảng BìnhVVDH/VDH          Quảng Bình      2400m              Không

Sân bay quốc tế Phú Bài Huế VVPB/HUI  Thừa Thiên – Huế  2675m                Có

Sân bay quốc tế Đà Nẵng VVDN/DAD  Đà Nẵng      3500m/3048m          Có

Sân bay quốc tế Chu Lai VVCL/VCL     Quảng Nam      3050m             Không

Sân bay Phù Cát VVPC/UIH                Bình Định        3051m             Không

Sân bay Tuy Hòa VVTH/TBB                  Phú Yên        2902m               Không

Sân bay quốc tế Cam Ranh VVCR/CXR Khánh Hòa    3048m                  Có

Sân bay Buôn Ma Thuột VVBM/BMV       Đắk Lắk      3000m                  Có

Sân bay Liên Khương Đà Lạt VVDL/DLI            Lâm Đồng     3250m                 Có

Sân bay Pleiku VVPK/PXU                        Gia Lai         1817m                  Có

Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất VVTS/SGN TP HCM 3048m/3800m           Có

Sân bay Cà Mau VVCM/CAH                     Cà Mau        1500m                  Không

Sân bay Côn Đảo VVCS/VCS         Bà Rịa-Vũng Tàu   1287m                  Không

Sân bay quốc tế Cần ThơVVCT/VCA      Cần Thơ       3000m                   Có

Sân bay Rạch Giá Kiên GiangVVRG/VKG                Kiên Giang      1500m                Không

Sân bay quốc tế Phú Quốc VVPQ/PQC Kiên Giang      3000m               Không

Sân bay Quốc tế Vân Đồn Quảng Ninh     VVVD/VDO  Quảng Ninh    3600m                 Có

Tham khảo:

Taxi nội bài

Số điện thoại taxi nội bài airport

Taxi nội bài rẻ nhất

Taxi nội bài chiều về

Xe 7 chỗ đi nội bài

Taxi nội bài 2 chiều

Taxi ra sân bay nội bài giá rẻ

Đặt xe sân bay

Xe oto đi sân bay nội bài

Taxi nội bài airport